Tài sản gắn liền với đất: Loại nào được cấp sổ đỏ, loại nào không?

22/07/2022 450

Theo quy định hiện hành, không phải loại tài sản gắn liền với đất nào cũng được cấp Giấy chứng nhận (sổ hồng, sổ đỏ). Nếu đáp ứng đủ điều kiện thì chỉ một số loại tài sản trên đất mới được cấp sổ.

1. Những loại tài sản gắn liền với đất

Khoản 4, Điều 3, Nghị định 21/2021/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 104, Luật Đất đai năm 2013 quy định về tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất theo Khoản 4, Điều 3, Nghị định 21/2021/NĐ-CP gồm các loại tài sản sau:

  • Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014;

  • Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

  • Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo luật định;

  • Công trình xây dựng khác.

Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Khoản 1, Điều 104, Luật Đất đai năm 2013 gồm:

  • Nhà ở;

  • Công trình xây dựng khác;

  • Rừng sản xuất là rừng trồng;

  • Cây lâu năm.

  • 2. Loại tài sản gắn liền với đất nào được cấp sổ đỏ?

    Căn cứ theo Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 104, Luật Đất đai năm 2013, tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu gồm:

    (1) Nhà ở;

    (2) Công trình xây dựng khác (công trình xây dựng không phải là nhà ở);

    (3) Rừng sản xuất là rừng trồng;

    (4) Cây lâu năm.

    Theo quy định hiện hành, những loại tài sản gắn liền với đất này được ghi tại trang 2 của sổ đỏ, sổ hồng. Tuy nhiên, 4 loại tài sản này phải có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Tóm lại, các loại tài sản gắn liền với đất gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm sẽ được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.

    3. Tài sản gắn liền với đất cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp sổ đỏ?

    Như đã trình bày ở trên, có 4 loại tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận, các loại tài sản này cần đáp ứng một số điều kiện theo quy định.

  • Tài sản gắn liền với đất là nhà ở

  • Điều 31, Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu rõ, để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và ghi tại trang 2 của sổ đỏ thì cá nhân, hộ gia đình trong nước phải có một trong những loại giấy tờ sau để chứng minh.

    - Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Lưu ý: Nếu nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm.

    - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 5/7/1994.

    - Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà đại đoàn kết, nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
     
    - Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân.

    - Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo luật định.

    Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 1/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.

    - Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.

    - Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 1/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và được UBND cấp xã xác nhận.

    Nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 1/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.

    Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định trên mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận.
     
    - Đối với trường hợp cá nhân trong nước không có giấy tờ thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, cụ thể:

    + Phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 1/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật.

    + Nếu nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 1/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch.

    + Trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

  • Tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng không phải là nhà ở

  • Điều 32, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, để được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở thì phải có các loại giấy tờ sau đây:

    "Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

    a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

    c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

    d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

    đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.

    Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, và d Khoản này mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm e Khoản này;

    e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

    Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

    2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

    a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

    b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

    c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai."

  • Tài sản gắn liền với đất là rừng sản xuất là rừng trồng

  • Căn cứ theo Điều 33, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả để nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách và có một trong các loại giấy tờ sau thì được chứng nhận quyền sở hữu.

    "1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;

    2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

    3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

    4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

    5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

    6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai."

    • Tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm

    Theo Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ theo quy định.

    "Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:

    1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;

    2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

    3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;

    4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

    5. Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    6. Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu."

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, hiện có 4 loại tài sản gắn liền với đất nêu trên được chứng nhận quyền sở hữu, được ghi vào sổ đỏ, sổ hồng. Tuy nhiên, trên thực tế, nhà ở là loại tài sản gắn liền với đất mà người dân có nhu cầu cấp sổ nhiều nhất. 

    Lưu ý: Tại thời điểm cấp sổ đỏ mà không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản gắn liền với đất nhưng chưa có nhu cầu chứng nhận quyền sở hoặc có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người khác hoặc có đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhưng không đủ điều kiện chứng nhận thì tại phần ghi về tài sản gắn liền với đất trên trang 2 của sổ đỏ được thể hiện bằng dấu "-/-".

    4. Loại tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận

    Điều 35, Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu rõ, có 7 trường hợp tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu, không được ghi vào sổ đỏ, cụ thể:

  • Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ;

  • Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

  • Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  • Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Sổ đỏ;

  • Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp;

  • Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

  • Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

  • 5. Hồ sơ, thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ

    Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp khi làm sổ đỏ chỉ yêu cầu chứng nhận quyền sử dụng đất chứ chưa có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất. Trong quá trình sử dụng đất, nếu có nhu cầu đăng ký bổ sung tài sản trên đất sẽ làm thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ.

  •  

    Thành phần hồ sơ đăng ký bổ sung tài sản trên đất vào sổ đỏ

    Khoản 3, Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 7, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT nêu rõ, người sử dụng đất cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

    - Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK;

     

    - Bản gốc sổ đỏ đã cấp;

    - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản cần bổ sung vào sổ đỏ. Trường hợp đăng ký bổ sung quyền sở hữu nhà ở vào sổ đỏ thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận tài sản là nhà ở.

    Trong khi đó, nếu đăng ký bổ sung quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở vào sổ đỏ thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

    Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ theo quy định trên hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó.

    Trường hợp đăng ký bổ sung quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Trường hợp đăng ký bổ sung quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm.

    Những loại giấy tờ phải nộp này là bản sao có công chứng/chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Nếu chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất, cần có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    - Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất, ngoại trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng.

    - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    Thủ tục bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ

  • Bước 1. Nộp hồ sơ bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ

  • Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu địa phương đã có bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa. Người sử dụng đất cũng có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

  • Bước 2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ

  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

    Với hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao Phiếu tiếp nhận cho người sử dụng đất.

  • Bước 3. Trả kết quả

  • Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn này không quá 25 ngày.

    Lưu ý, thời hạn giải quyết hồ sơ nói trên không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    Trên đây là các quy định hiện hành liên quan tới tài sản gắn liền với đất. Không phải loại tài sản trên đất này cũng được cấp sổ đỏ,sổ hồng và đối với những loại được cấp cũng phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Người sử dụng đất nên nắm rõ các quy định này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

  •  

  • Khang Nguyễn Land - Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Tận Tâm Nhất Đà Nẵng

       •  Hotline: 0905 7979 37

       •  Website: https://khangnguyenland.vn

       •  Fanpage: Khang Nguyễn Land

       •  Address: 165 Tố Hữu, Đà Nẵng

  •  

ĐĂNG KÝ TẠI ĐÂY

  • CHIA SẺ BÀI VIẾT NÀY LÊN MẠNG XÃ HỘI:

KÝ GỬI TẠI ĐÂY
HIỆU QUẢ THẤY NGAY

CHÚNG TÔI SẴN SÀNG
NHẬN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN CỦA BẠN.

Vui lòng cho chúng tôi biết thông tin của bạn

SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN KHANG NGUYỄN

NGÀY DỰ ÁN KHU DT HƯỚNG GIÁ SỔ ĐỎ XEM
13/09 NHX B2.140 7X 100m2 TB 3 tỷ 980 Chi tiết>
12/09 NHX B2.89 XX 110m2 ĐN 3 tỷ 450 Chi tiết>
11/09 NHX B2.82 8X 110m2 T 3 tỷ 130 Chi tiết>
10/09 NHX B2.40 XX 105m2 TB 3 tỷ 850 Chi tiết>
09/09 NHX B2.142 3X-3X 200m2 TB 8 tỷ 800 Chi tiết>
08/09 NHX B2.52 5X 105m2 ĐN 3 tỷ 400 Chi tiết>
07/09 NHX B2.37 2X 105m2 TB 3 tỷ 400 Chi tiết>
06/09 NHX B2.55 xx 105m2 ĐN 3 tỷ 400 Chi tiết>
05/09 NHX B2.95 2 105m2 TB 4 tỷ 200 Chi tiết>

Tin liên quan

Trang Chủ

Sàn KNL

Ký Gửi

Gọi Ngay